Thứ Năm, 27 tháng 11, 2014

GÒ DẦU HẠ - QUÊ HƯƠNG ĐA PHƯỚC


Nguyn Bá Hoa

Bên tri góc b bơ vơ
Tm son gt ra bao gi cho phai .
                        N.D.
                                                                                               

Người khách tha hương, thông th bước trên con đung đã hai mươi năm quen biết , nhưng đôi lúc cm thy hơi xa l  nh tiếc mt cái gì không mt hn, nhưng quá xa. “Tôi mun tìm li trong gic mơ nhng gì tôi đã mt trong nhng ngày tr tui ”(Nhc sĩ Văn Cao). Người l khách không nng lm v hin ti nhưng tha thiết vi quá kh hơn, phi chăng đó là mt trong nhng  biu hin ca tui “ bóng xế nhành dâu ” ! ? Trong đi người, có nhng k nim  nói lên tình cm mc mc chân thành mà khi nhc đến như có điu nhc êm đm đã xúc tích mt mi hoài cm mênh mông đ hiu lc gi thc dy nhng th tim làm rung đng tâm hn chúng ta. Thương nh quê hương, nh Vit Nam, nh cánh đng lúa xanh mơn mn bên kia b  sông Vàm C Đông, nh ngôi trường Gò Du H vi hàng me keo, nh con đường v Gia Bình ngang qua Trâm Vàng, con đường vào xóm Rch Sơn, lên Gò Chùa l Pht Cao Sơn T… Quê tôi mưa nng hai mùa, nhng cơn mưa sut ngày không dt, có nhng cô bé đôi mt tròn xoe th chiếc thuyn giy trên dòng nước mưa chy ngang sân, đc ý nhìn  theo dòng nước khi thuyn đã đi xa, vy tay chào như mun nói li tam bit .
Tui tr vô tư như đàn chim trên cành cây mùa xuân đy hoa qu, chng may gp thi bui bành trướng ca k mnh cung tính, như chú th săn vi “lý trưởng bá quyn ” dùng cây súng bn lên đàn chim non…, chim lc đàn. T đó, đàn tr nh không th v nơi hiên nhà tui thơai đã đem giông t bao trùm thế h ? ! Còn đâu nhng đôi mt ngây thơ nhìn mưa cười khúc khích, nhng đôi tay khéo léo xếp thuyn giy, tưởng ln lên được góp sc xây dng quê hương.
Nào ng con thuyn giy ngày xưa ca cô bé nhiu ước mơ đã thành chiếc thuyn st phi  ra khơi tìm đến bến b t do, dòng nước mưa ngày xưa đã dy cho tui tr ln lên có cuc sng ý nghĩa “tánh như thy” linh hot, d thích ng, đoàn kết và kiên nhn  “nuc chy đá mòn” .
Nhìn dòng sông Saint-Laurent rng mênh mong chy ngang qua thành ph Mng-Thế-An (Montréal) ri đ ra vnh Saint-Laurent (Ði Tây Dương) mà nh đến sông Vàm C Ðông bé nh, nước xanh biết  phát ngưồn t vùng đi cao 150m Ðông Nam Campuchia, chy qua Tân Biên, Châu Thành, Hoà Thành , Bến Cu, ngang qua ch Gò Du H, Trng Bàng theo hướng tây bc, đông nam đến ngã ba Bn Quỳ (Long An) hp vi sông Vàm C Tây chy vào ca Soi Rp ri đ ra bin Ðông. Sông Vàm C Ðông chu nh hưởng triu cường ca bin Ðông mà người đa phương gi là nước ròng (triu kém), nước ln (triu cường). Bìm bp kêu nước ln anh ơi ...
Ngược dòng lch s, vào gia thế k XVII, mt s đng bào t min Trung đi vào min Nam lp  nghip, h dng chân mt vùng đt cao (Gò) có nhiu cây du cnh b sông Vàm C Đng. Du có nhiu loi : du con rái,du song nàng, du lông … Nha du dùng trét ghe xung, ngày xưa còn dùng đ thp đèn. G du cng  nhưng không láng, không bóng khi đánh vec-ni.
Đình Thanh Phước ta lc trên mt gò đt ln  cách ch Gò Du H đ hơn 500 mét, còn nhiu cây du có tui th hàng trăm năm, thân cây có th cao t 30 đến 40 mét, đường kính gc cây gn 2 mét, đa danh Gò Du xut phát    t đó, s dĩ gi là Gò Du H đ phân bit vi mt đa danh khác là Gò Du Thượng (thuc xã An Thnh).

Thành lp qun Gò Du H
Ngày xưa là qun Gò Du H, sau 30/4/1975  đi tên là huyn Gò Du .
Du cho vt đi sao di,
Danh xưng có khác, đi đi vn thương.
Nhc li ngày mi thành lp qun :
Do ngh đnh s 3115-MI/DAA ngày 12-8-1948 ca Th Tướng chánh ph lâm thi Vit Nam thành lp qun Gò Du H. Nếu tôi nh không lm, ngày nhm chc ca v qun trưởng đu tiên ( C Trn văn Giám là v Qun trưởng đu tiên) cùng tham d l vi đng bào, có hc sinh hai lp Cours Moyen, Cours Supérieur ca trường Gò Du H sp hàng nghiêm chnh trước tr s Hi đng xã Thanh Phước (phía trên ch Gò Du H ) hát bài La Marseillaise và lúc by gi Văn phòng Qun tm thi đt ti tr s ca Hi đng xã. Nhưng đến năm 1954 qun ny b gii th và sáp nhp vào qun Trng Bàng . Sau đó, do Ngh đnh s 622- H CSV ngày 9-3-1955 ca tòa Ði Biu Chánh ph ti Nam Vit , Qun Gò Du H được tái lp k t ngày 25-3-1955 . Qun Gò Du H còn nhiu thay đi đa danh, đa gii thành qun Hiếu Thin.
Khi hip đnh Genève có hiu lc, TT Ngô Ðình Dim đưa ông Nguyn văn Vàng làm tnh trưởng Tây Ninh, ông Ð Tường Thnh làm qun Trưởng Trng Bàng, ông Lâm văn Thao làm qun trưởng Gò Du H, ông Lâm văn Huê làm qun trưởng Châu Thành.
Sau ngày 30-4-1975 , Tây Ninh được t chc thành 7 huyn và 1 th xã (ngang cp huyn):
 Huyn Gò Du hin có 8 xã và th trn : xã Cm Giang, Thnh Ðc, Hip Thnh, Phước Thnh, Phước Trch, Thanh Phước, Phước Ðông, Bàu Đn và th trn Gò Du (T năm 1982 xã Sui Bà Tươi đi thành xã Phước Đông ).

Ranh gii Gò Du :
Gò Du nm phía Nam tnh Tây Ninh và trên ngã ba quc l 22A (trước kia là quc l 1) và quc l 22B - cách th xã Tây Ninh 37 km , cách Sài Gòn (TP.HCM) 63 km và cách biên gii Vit Nam - Campuchia 12 km. Gò Du có ranh gii : bc giáp xã Trường Hoà (Hoà Thành) xã Truông Mít (Dương Minh Châu), nam giáp xã Gia Bình ( Trng Bàng) đông giáp xã Ðôn Thun (Trng Bàng), Tây giáp xã An Thnh (Bến Cu). Chiu dài t Nam đến Bc là 23 km, chiu ngang hp nht là 4 km, rng nht là 12 km.
Din tích : 25.183 ha
Dân s : 132.000 người (thng kê 1999)
H thng giao thông thy, b :
Sông Vàm C Ðông chy vào đa phn Gò Du ti xã Cm Giang và chy sut theo rìa phía tây các xã Thnh Ðc, Hip Thnh, Phước Trch, qua Th trn và xã Thanh Phước ri chy qua Trng Bàng ... Các chi lưu sông Vàm C Ðông như rch Cm Giang, rch Ðá Hàng, rch Nho, sui Bà Tươi, sui Cá Nn... Sông Vàm C Đông là mt h thng giao thông thy rt tt và các chi lưu phn ln chu nh hưởng triu cường (có  nước ròng, nước ln), ghe thuyn có th lưu thông quanh năm, va là môi trường tt cho các loài thy sn như cá , tôm…
Ngoài ra Gò Du có nhiu kinh mương nm trong h thng thy li h Du Tiếng, giúp cho nông nghip phát trin thun li.

H thng đường b
Quc l 22A chy t Sài Gòn lên phía Bc, vào đa phn Gò Du ti cu Rng Tượng (Rng Tượng), đến ngã ba th trn Gò Du, r sang phía tây qua Bến Cu ri lên biên gii Viêt - Campuchia. Quc l 22B t ngã ba th trn thng lên phía Bc đến th xã Tây Ninh. L 19 t Trng Bàng chy vào ranh gii Gò Du ti cu Cây Trường , đến ngã ba Bàu Ðn gp l 26 chy lên Truông Mít, Dương Minh Châu, Du Tiếng.
Ngoài ra, còn  có Đường Xuyên Á chy ngang qua Gò Du (là quc l 22A m rng) đến ca khu Mc Bài.

Văn Hóa , Tôn giáo
Đình làng Thanh Phưc
Đình Thanh Phưc đưc xây dng trên mt gò đt cao có nhiu cây du c th, nên đình có tên gi khác là đình Gò Du. Ta lc ti th trn Gò Du, đình Gò Du là mt trong nhng ngôi đình c có quy mô to ln so vi các ngôi đình khác trong tnh Tây Ninh.
   
Trên khuôn viên rng 10.000m2, xung quanh có nhiu cây du c th. Kiến trúc đình theo hình ch Tam, mt chính quay v hưng Tây nhìn ra sông Vàm C Đông. Din tích xây dng 820m2 gm có tin đình, chánh đình và hu đình, có khu sân đình ni lin vi nhà (sân khu) hát b. Đình đưc xây dng bng cht liu bn vng, tưng gch, ct bê tông, mái lp ngói.
   
Đình Thanh Phưc đưc xây dng trong thi kì sau Bình Tnh (An Tnh), Phưc Lc (Gia Lc), An Hòa kế đến Gia Bình… Cư dân trên vùng đt này tiếp tc phát trin khai hoang, lp p đến vùng đt Thanh Phưc ngày nay. Thi by gi trung tâm Thanh Phưc nm c hai bên t và hu sông Vàm C Đông trên các gò đt cao có nhiu cây du – v sau có tên gi là Gò Du Thưng (khu vc xã An Thnh, huyn Bến Cu), Gò Du H thuc xã Thanh Phưc. Năm 1963, chính quyn cách mng tách xã Thanh Phưc ra mt phn thành lp th trn Gò Du. Do vy tên đình Thanh Phưc ngày nay nm trên đt th trn Gò Du.
   
Theo các bô lão – Ban Hi đình Thanh Phưc cho biết, t xa xưa linh thn đã đưc th ti miếu, ri đến đình cp sông Vàm C Đông, lâu ngày b sp l, nên nhân dân di di lên xây ct v trí ngày nay.
   
Linh thn húy Đng Văn Châu (có ngưi nói Huỳnh Thanh Phương). Ngài là ngưi trung can nghĩa khí, đã cùng nhân dân đa phương và nghĩa binh lp căn c chng thc dân Pháp t thi vua T Đc ti Xoài Đn (xóm Xoài Đn) gây cho quân Pháp nhiu tn tht. Trong mt trn ông b gic Pháp bt và đày đi Côn Đo. Khi đưc tr li t do, ông tr v tiếp tc cùng nhân dân vùng này lp li căn c kháng Pháp và khai khn đt đai, tích tr lương thc đ chiến đu lâu dài.
   
Khi ông qua đi, nhân dân lp miếu th, v sau dng đình đ th ghi nh công ơn - đưc nhà vua sc phong Thành hoàng bn cnh (sc phong b tht lc do chiến tranh).\


Đình Thanh Phước to lc ti th trn Gò Du, còn gi là đình Gò Du. Đình đã được khoanh vùng bo v và đang lp th tc đ ngh xếp hng di tích lch s - văn hoá cp quc gia.
Kiến trúc
Khuôn viên đình rng 10.000m2, có nhiu cây du. Kiến trúc đình theo hình ch Tam , mt chính quay v hướng Tây nhìn ra sông Vàm C. Din tích xây dng 820m2 gm tin đình, chánh đình và hu đình, có khu sân đình ni lin vi nhà (sân khu) hát bi. Đình được xây dng bng cht liu bn vng, tường gch, ct bê tông, mái lp ngói.
Đi tượng suy tôn
Đình th v thn có tên huý là Đng Văn Châu. Ông làm chc Lãnh binh triu Nguyn, là mt trong nhng người đu tiên đến khai phá và lp làng Thanh Phước. Ngài là người trung can nghĩa khí, đã cùng nhân dân đa phương và nghĩa binh lp căn c chng Pháp t thi Vua T Đc  ti Xoài Đn xóm Xoài Đn gây cho quân Pháp nhiu tn tht. Trong mt trân ông b bt và đày đi Côn Đo. Khi được tr t do ông tr v tiếp tc cùng nhân vùng này lp căn c kháng Pháp và khai khn đt đai tích tr lương thc đ chiến đu lâu dài. Khi ông qua đi, nhân dân lp miếu th, v sau dng đình đ tôn th ghi nh công ơn. Ông được Vua sc phong Thành Hoàng Bn Cnh nhưng đã tht lc do chiến tranh.
Tôn giáo
Gò Du có 3 tôn giáo ln, Pht giáo, Thiên chúa giáo và Cao Đài giáo . Ngày nay có đo Tin Lành …
Pht giáo  đã có cơ s lp chùa chin Gò Du  t khá lâu trên 200 năm, nhìn tng quát s tín đ 60% dân s ca huyn, ngày nay có người cho rng s Pht t thun thành khong 10%  dân s, còn li 50% dân chúng theo đo th cúng ông bà, nhưng tht ra s đng bào ny vn đi l Pht, cu phước các chùa trong nhng này Rm ln (Thượng nguơn, trung nguơn , h nguơn) .
Thiên Chúa giáo Gò Du  là mt chi nhánh ca h đo Tha La, có t đu thế k XlX. Tín đ có khong 2,3% dân s, sng tp trung trong khu vc nhà th ( Giáo đường) th trn Gò Du và khu vc ch Hip Thnh.
Đo Cao Đài được thành lp năm 1926 ti Hòa Thành và được truyn bá đến Gò Du sau đó vài năm, hin nay có s tín đ gn 25% dân s ca huyn. Các tín đ sng tp trung ti các khu vc ( Châu vi) Gò Du, Gò Chùa, Kỳ Đà, Trà võ, Xóm B, Cm Giang, Bàu Đn, sui Bà Tươi

Phong trào Việt Minh
Ngay t nhng năm trong thp niên 1930, nhng cuc đu tranh ca công nhân  cao su đòi tăng lương, gim đnh mc  co m vào nhng năm 1936, 1939, 1940 … , đến các hot đng ca t chc qun chúng giành li chánh quyn trong Cách mng tháng Tám năm 1945 đu do tinh thn yêu nước , đoàn kết to nên sc mnh đưa đến thành công. Trong nhng ngày đu ca cuc kháng chiến chng thc dân Pháp năm 1945, Trâm Vàng , mt đa danh ni tiếng ca xã Thanh Phước, t chc thanh niên Tin Phong trên năm mươi người vũ khí gm my cây súng, còn  bao nhiêu là vũ khí thô sơ như giáo mác, cung, ná và tm vông vt nhn vi tinh thn yêu nước nng nhit , bt chp gian nguy đã anh dũng phc kích đánh mt đoàn xe quân s ca gic Pháp võ trang hin đi.
Sau cuc chiến 30 năm, đ li cho quê hương điêu tàn , nơi nào cũng còn vết tích ca bom mìn, cht đc hóa hc  tàn phá. Hy vng s được hàn gn theo thi gian, màu xanh rung vườn ri s thêm tươi.
Nhng thế h sanh ra và ln lên trong thi chiến, tâm hn hay thân th còn mang vết thương chiến tranh đã ráng đng lên cùng các thế h ni tiếp vượt bao khó khăn gian kh, kiến to li nhng gì đã mt do  chiến tranh, xây dng li quê hương, phát trin kinh tế, văn hóa, xã hi đ cùng góp mt vơí thế gii tiến b.

Kinh tế
Quê hương Gò Du có dng đa hình đng bng chiếm hơn 1/3 din tích, nm ven sông Vàm C Đông và các kinh rch, đt phù sa màu m thích hp cho cây lúa, nên kinh tế đi lên bng con đường phát trin nông nghip, có th tăng nông sn chánh bng cách tăng canh 2,3 v lúa trong năm, đt năng sut 4-5 tn/ha trong mi v. Ngoài lúa ra, do khí hu, đt đai nơi đây khá thun li cho vic phát trin các loi cây công nghip như mía, mì,tiêu ht, đu phng, điu, cao su.
Công nghip và tiu th công nghip có nhng bước tiến đáng k. Gò Du có 4.178 ha đt trng cao su, trước kia cũng đã có nhng s cao su Vên Vên, Trà Võ...
Gò Du còn mt vn đ quan trng đáng quan tâm, đây là huyn đt cht, người đông, đt lành chim đu nên ngoài vic thâm canh tăng v, phát trin công nghip, tiu th công nghip… mun cho kinh tế lên, người ta còn phi chú ý đến an sinh xã hi  bo đm cuc sng ca người dân có được nhng tin nghi ti thiu.

Giáo dc
Quê hương Gò Du âm thm chu đng nhng bước thăng trm vi vn nước thi chiến chinh, thi gian lng l, mi mùa  qua đi ni nim ca con người hy vng hòa tan vào cuc sng  được dòng nước sông Vàm C Đông thm mát và ra sch ni bun chiến tranh.
Gò Du, quê hương đa phước (Phước Thnh, Phước Trch, Phước Đông và Thanh Phước) được nhiu nhân tài dùng thơ nhc, văn chương đóng góp đ xây dng nn văn hóa, văn ngh làm tươi đp cho quê nhà.
* Ông Trn Hu Phương, tng làm thng đc ngân hàng Vit Nam (VNCH), cu hc sinh xut sc trường Petrus Ký.
* Giáo sư Võ Thành C, giáo sư trường Petrus Ký Sài Gòn, đã tng hot đng trong t chc Quc Gia Đc Lp Đng Gò Du, ông du hc ti Pháp, vi tm lòng yêu nước thiết tha. Khi v nước, thot tiên ông tham gia ngành báo chí, tranh đu cho t do báo chí, t do ngôn lun, đ t đó phát đng phong trào đu tranh đòi đc lp, t do cho dân tc. Năm 1936, ông cùng mt  bn chí thân người Pháp, ông Cendrieux có tư tưởng chng thc dân ra t báo Dân Quyn. Ông Võ Thành C là nhà báo đu tiên dám công khai thách thc c gung máy cai tr hà khc ca thc dân. T Dân Quyn, s báo ra ngày 29-8-1936 không xin phép trước, mà ch thông báo cho Bin Lý cuc biết trước 24 gi đúng theo lut báo chí Pháp đang áp dng bên chính quc. Dĩ nhiên, s báo Dân Quyn ny b xe cây đến tch thu hết ngay khi báo va ra khi nhà in.. Lp tc hai ông Cendrieux và Võ Thành C np đơn kin chánh ph thuc đa. Ni v được tòa án Sài Gòn x và tuyên b hai ông Cendrieux và Võ Thành C thng kin. Nhưng Bin lý cuc Sài Gòn kháng cáo v ti tòa án Paris. Hai năm sau (1938) tòa án Paris đem v án báo chí ny ra xét li. Ln ny hai ông Cendrieux và Võ Thành C cũng được thng kin … V báo Dân Quyn thng kin  đã có tm nh hưởng vô cùng rng ln cho nn t do báo chí ca min Nam , vì lúc by gi Nam Kỳ là thuc đa ca Pháp.
Được biết con trai lớn của Giáo Sư là Nhà văn Võ Hoài Nam, k sư, bút hiu  Tiu T mà ngày nay người ta thấy các bài viết của ông thường được đăng tải trên các báo hay website rất được độc giả ưa thích!
* Thi sĩ T Trm L
Cám ơn anh Th Ân Nguyn Thành Đm, tác gi bài “ Thi sĩ T Trm L và tp thơ Cung Lon”,
Theo bài gii thiu ca mt v tên là Văn Xuân :
Nhà thơ T Trm L tên tht là Trn văn Hinh, sinh năm 1925 ti Gò Du – Tây Ninh, là người con th năm trong mt gia đình giáo hc.
Sau khi hc xong bc tiu hc trường Gò Du H, Trn văn Hinh trúng tuyn vào trường Trung hc Petrus Ký Sài Gòn. Nhưng đến cui năm hc th hai chun b lên năm th ba thì T Trm L b trng bnh, gi là xơ cng ct sng, phi ngh hc. T đó T Trm L thành người có tt , khi đi phi chng gy.
Do ngh hc sm, duyên văn chương tưởng có ngn y thôi , nhưng Du lìa ngó ý, còn vương tơ lòng , T Trm L vn hết tâm tư cho  s nghip thơ ca mình trên các báo Vit Bút, Ánh Sáng … Sau đó, chán cnh phn hoa, T Trm L v quê nhà dy hc nhưng vn đu đng gi đăng trên các báo Thm M, Bông Lúa, Tiu Thuyết Th By, Văn Đàn, Thi Nay, Ph Thông…
Nhà thơ, thi thanh niên thiếu may mn, vì bnh tt nhưng trong tâm luôn nng tình yêu quê hương, T quôc , dùng thơ văn chng thc dân Pháp:
Khp già,tr, gái, trai đng đã sn,
Chc đê b ngăn v nước ngoi xâm … (Ghi mt thi gian)
Ôi ! rng hoang, m bao trang tài sc
Hn quc thù, du dãi n quân binh … (Vế qua chiến khu)
Nhà thơ T Trm L đã qua đi năm 1998 th 73 tui.
Tác phm : Thi sĩ T Trm L đ li nhiu bài thơ, trong đó có mt tp thơ gm 35 bài, nhiu bài rt dài , có bài dài trên 100 câu.
* Thi sĩ Trường Anh
Nguyn Trường Anh sinh năm 1936, thân mt thường gi là  Út hay Ca  vì là người con út trong mt gia đình   Rch Sơn . M côi m quá sm :
… Xanh m c su m chết
Khi con còn chp chng đi…
(Bây gi con gp m)
Khi còn hc trường Tiu hc Gò Du H, còn tên là Nguyn văn Trường, nhân ngày gi thân mu (là bà Tư Cm), lúc by gi còn đang hc lp Ba mà ông viết và đc mt bài văn, coi như mt bài văn tế m, làm nhng bà con d l gi rt cm đng, phi chăng ni bun kh đi vi người tài, to nên nhng tiếng hát rt hay ? ! “Cnh khó là mt nc thang cho bc anh tài…” (Honoré De Balzac) Ông yêu thơ và có tâm hn văn ngh t tui hc trò. Ông ln lên trong s  chăm sóc thương yêu ca người kế mu mà tình mu t không khác chi m rut. Trường Anh là ghép tên ông và tên người bn gái rt thân, sau đó thành người bn đi. Sau khi tt nghip Sư Phm, thi sĩ Trường Anh  v làm giáo sư ti trường Trung hc Tây Ninh, tánh cương trc nên trong cuc đi mô phm gp nhiu thay đi không như ý mun.
Sau  30-4-1975, thi sĩ Trường Anh còn được gi li phc v trong ngành giáo dc mt thi gian, nhưng thi sĩ cm thy không th thích nghi được nên xin ngh hưu sm.
Trong mt chuyến đi tìm tài liu nói vế Tây Ninh, tôi có đến thăm nhà thơ Trường Anh, người gy m, tâm s có điu  còn nhiu  u - ut
“Tôi đi trong cuc đi ny,
 Mang tâm hn hong ht,
Thy màu đen vin tượng ngày mai “. (U - Ut )
 Nên ông thường “ ly tu binh gii phá thành su …” nhưng “túy t túy đo, su t su” . Tôi ngi vi ông hơn na tiếng đng h ch hi thăm được sc khe, ông va nhâm nhi chung rượu, phì phà khói thuc lá, va nói cười nhưng hình như vui là vui gượng ko mà :
 “Ôi ! Cuc đi mt nhc !
 Mt mai nhm mt, sao di,
Tôi còn chi na ? Cuc đi ! Như anh …” ( Mt Dòng Bun Tênh)
 như nhà thơ tâm s
“Thuyn đi  , thế k Hai Mươi,
Đau thương bóp chết tiếng cười t tim”. (Trên Sông Khói Sóng)
Tôi mun trao đi ý kiến vi thi sĩ v mt loài cây “ cây Dó bu b sâu đc, biến thành trm hương”, nhưng chưa nói được gì thì tri đã ti !
Không ng ln hi ng đó cũng là ln sau cùng, nhà thơ Trường Anh đã vân du tiên cnh vào tháng 11 năm 2005, tui tht thp c lai hi .
Tác phm :
Thi sĩ đ li nhiu tác phm thơ, trong đó có  tp thơ “ Mưa Đêm Nay “ gm 45 bài thơ, vi li Ta ca Thi sĩ Vũ Hoàng Chương, Bìa  ca Thi sĩ Đinh Hùng, Ph bn ca Ha sĩ Vũ Hi,  Nhà Xut bn Đăng Trình, in xong ti nhà in Văn Khoa, ngày 20 -5 – 1964.

*Nhà văn Võ Hoài Nam, k sư, bút hiu  Tiu T
Nhà văn Võ Hoài Nam, k sư, bút hiu  Tiu T , du hc ti Pháp, đã tng công tác các nước châu Phi, hin ông cùng vi gia đình đnh cư ti Pháp.
Sanh năm : 1930
Nguyên quán : Gò D
u H ( Tây Ninh )
Bút hi
u : Tiu T
Là con trai c
ủa Giáo sư Võ Thành C
- T
t nghip K sư, Marseille năm 1955.
- D
y lý hoá trung hc Pétrus Ký : 1955/1956.
- Làm vi
c cho hãng du SHELL Vit Nam t năm 1956 đến 30/04/1975. Có thời kỳ là Tổng Giám Đốc Shell ở VN.
- V
ưt biên cui năm 1978. Ðnh cư Pháp t đu năm 1979 đến nay.
- Làm vi
c cho hãng đưng mía ca Nhà nưc Côte d' Ivoire ( Phi Châu ) :1979/ 1982.
- Làm vi
c cho hãng du SHELL Côte d' Ivoire t năm 1982 đến 1991, v hưu Pháp.
- Tr
ưc 1975, gi mc biếm văn " Trò Ði " ca nht báo Tiến.
- B
t đu viết truyn ngn khi lưu vong qua Côte d'Ivoire.
- T
p truyn " Nhng Mnh Vn " ( Làng Văn Toronto xut bn ) là tp truyn đu tay. .
Tác phm : Tp truyn ngn  “ Bài Ca Vng C” xut bn năm 2006 ti Hoa Kỳ
* Nhc sĩ Nguyn văn Đông, sinh năm 1932 ti Sài Gòn, nguyên quán cha m qun Gò Du H, tnh Tây Ninh.
Nhc sĩ là Đi Tá trong quân lc Vit Nam Công Hòa. Thu nh, ông hc nhc vi giáo sư người Pháp ti trường Thiếu Sinh Quân Vit Nam. Ông đã sáng tác được nhng ca khúc đu tiên tui 16 như: Thiếu Sinh Quân Hành Khúc, Tm Bit Mùa Hè … Ra trường thiếu sinh quân, nhc sĩ Nguyn văn Đông gia nhp trường  Võ b sĩ quan Vũng Tàu và tt nghip  vào năm 1952 vi cp bc thiếu úy, Năm sau, ông v  trường Võ B Đà Lt. Đến năm 1954, ông đến trường Chiến Thut ti Hà Ni. Ông theo hc khóa Ch huy và Tham mưu ti Hawaii năm 1957.  Nhc sĩ Nguyn văn Đông đã ni tiếng t thp niên 1950, làm Trưởng Đoàn văn ngh “Vì Dân”, năm 1958 là Trưởng Ban nhc  ‘’Tiếng Thi Gian” ca đài phát thanh Sài Gòn. Nhc sĩ Nguyn văn Đông là Giám Đc Hãng Dĩa và Băng Nhc “Continental” và Sơn Ca  ni tiếng Min Nam. Ông còn có nhiu bút hiu như Phượng Linh, Phương Hà… Trong phm vi bài ny, tôi không th nói đy đ v con người đa tài nhc sĩ Nguyn văn Đông, mà ch tóm lược nhng nết chánh. Thi khói la chiến tranh  đã thôi thúc ông sáng tác nhiu nhc phm v đi lính. Tiêu biu cho th loi ny như chúng ta đã biết  nhiu nhc phm ni tiếng: Chiu Mưa Biên Gii, My Dm Sơn Khê, Lá Thư Người Lính, Phiên Gác Đêm Xuân, Sc Hoa Màu Nh, Hi Ngoi Thương Ca  v.v…
Có th nói trước năm 1975, nhc phm Chiu Mưa Biên Gii (CMBG) ca Nhc sĩ Nguyn văn Đông, đưọc rt nhiu người ưa thích, theo tác gi cho biết nhc phm CMBG được sáng tác vào năm 1956, khi  y nhc sĩ là trung úy Trung phòng hành quân ca chiến khu Đng Tháp Mười. Tuy rt đưọc ưa chung và  được ph biến trong chiến khu Đng Tháp Mười, nhưng cho đến năm 1960, nhc phm Chiu Mưa Biên Gii mi được Đài Phát Thanh Sài Gòn lưu ý và cho phát thanh. “ Lòng trn còn tơ vương khanh tung thì đường trn mưa bay gió cun còn nhiu anh ơi”. Đó là câu kết ca nhc phm Chiu Mưa Biên Gii, như mt li d đoán cuc đi thăng trm b dâu cn suy ngm.
Theo nhc sĩ, cuc đi binh nghip t thiếu úy bước dn lên cp bc đi tá có được Bo Quc Huân Chương,  huy chương cao quí nht ca Vit Nam và kết thúc cuc đi binh nghip trong ti tăm bng 16 năm lao tù ci to sau biến c lch s 1975.
Sau 30-4-1975 nhc sĩ b đi hoc tp ci to mt thi gian dài, vì b bnh nng được tr v cho gia đình. Hin nay, gia đình nhc sĩ Nguyn văn Đông cư ng ti qun Phú Nhun , Sài Gòn.
Gò Du cùng mt nơi,
Lìa quê t nh nên ri chưa quen .
(Cám ơn Anh Nguyn Phương, anh Trường Kỳ, anh Nguyn văn Quí đã giúp tôi có cơ hi liên lc  được vi các anh ch đng hương Tây Ninh)
 Ghi chú thêm của tòa soạn:
Gò Dầu Hạ cũng là quê hương của 8 Ông Đại tá thời VNCH mà có dịp chúng ta sẽ nhắc lại tiểu sử của các nhân vật này. Đó là các vị Đại tá : Trần cửu Thiên (Chỉ huy Trưởng Trung Tân Huấn luyện Vạn Kiếp), Trần Phước Dũ (Hải Quân Công xưởng), Châu văn Tiên (Tỉnh trưởng Gia Định), Võ văn Xét (?), Tạ Thành Long (Trưởng ban Liên Hợp Quân sự 4 bên), Trần văn Tỷ (Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp), Nguyễn văn Đông (Nhạc Sĩ,Chánh văn phòng Tổng Tham mưu phó), Trần văn Y. (Đặc ủy trưởng Trung ương Tình báo, Tổng Giám đốc Cảnh sát và Công an (?) 
Nhng K nim :
Trường làng tôi không giây phút tôi quên, vui sng bao k nim ngày xanh “.
Ngày đó, Quc l 1 (nay là Quc lc 22A) t Sài Gòn đến qun l Gó Du H chia làm 2 ngã ( gi là ngã ba): mt đi thng qua cu Gò Du hướng đến biên gii Vit Nam – Campuchia, còn ngã kia, nay gi là quc l 22B đi lên hướng Bc đến Tnh l Tây Ninh, trên quc l 22B v hướng Bc, cách ngã ba chng mt trăm mét bên trái có  con đường tráng nha chy thng đến cu tàu sông Vàm C Đông (ngày trước trên b sông có bến tàu đ thnh thong vài chiếc tàu nh ca quân đi  Pháp  và nhng chiếc chaloupe ghé bến tm) ngang qua nhà Hi ca xã Thanh Phước, và nhà lng ch Gò Du. Trường Tiu hc Gò Du H, nm bên trái con đường ny, có hàng rào bông bp lá xanh, có hàng me keo  bên hông dãy nhà gch kiên c gm có văn phòng Hiu trưởng và nhng phòng hc. Cây me keo cao t 6 đến 10 mét , lá nh và cng, thân và cành cây đu có gai, hoa me keo màu trng ngà rt hp dn đi vi loài ong mt.Trái me keo chín màu đ nht, nó nh hơn trái me, trái có nhiu mt, mi mt là mt ht. Cơm trái me keo màu trng, không có gì hp dn nhưng hc sinh vn hái chơi. Nhà trường trng me keo đ làm hàng rao vì cây có gai. Đi din dãy nhà chính ny là nhng phòng hc mi phát trin cnh nhà thy Nhâm, gia hai dãy phòng hc có sân rng , có ct c. Ngoài hành lang dãy nhà mi ny, nói là mi nhưng không đp và kiên c như dãy nhà cũ, người ta không th quên cái trng chu, sơn đ treo đó, dùng đánh báo gi, đó là tiếng thi gian đi vi tui hc trò. Nói đến đây, tôi hình dung cnh thư th thu “ăn chưa no, lo chưa ti” còn đi hc trường làng
Xuân đi hc coi người hn h,
Gp cu Thu đi gia đàng
Hi rng sao đã vi vàng 
Trng chưa nghe đánh đến tràn làm chi.
Ngày đó, còn mười lăm phút trước khi vào gi hc, nhà trường cho đánh mt hi trng và thêm ba dùi, gi là  “trng tu ” đ nhc nh hc sinh phi nhanh đến trương. Nhà tôi xã Gia Bình, nh có bà con Gò Du nên đến tr nhà ông Tám Thường, người ta quen gi là ông “C Thường” (người đng đu trong xã Thanh Phước). Nhà cnh trường hc, ch nghe ‘trng tu” mi ôm cp đến trường cũng còn kp. Nhưng ch được mt tháng, sau đó vì s hc sinh lp Đng u (Cours Enfantin) mi nhp hc quá đông, thiếu phòng hc nên các lp Cours Moyen(lp Nhì) và Cours Supérieur (lp Nht) phi “di tn” đến hc ti rp hát trên quc l 22B , gn nhà ông qun Trn văn Giám. Rp hát cũ được chnh trang li theo nhu cu tm ca lp hc, cours Moyen hc vi thy Tun phn trước kia dành cho khán gi, còn cours Supérieur hc vi thy Tô Tho “chiếm” phn trên sân khu, ngăn cách hai lp bng tm vách b bng tre.
Thi “hc sinh là người T quc mong cho mai sau”, chúng tôi cũng được nghe  hát “ Nào anh em đàn tr nước Nam Vit Nam, Chúng ta mau kết đoàn tiến lên đường sáng. … ( Bài hát ca thiếu sinh - LHP-1942).  Ngày tôi t gi trường Gò Du H v trường Trng Bàng được thy Hiu Trưởng (thi đó là: Le Directeur de l’école ) Trn văn H chng cho  Certificat de scolarité … 
Travail    : Très bon
Conduite : Excellente
Đến ngày nay tôi còn ct gi  như mt k vt quí báu.
Đó là mt trong nhng k nim thân mến ca Gò Du H mà tôi c gi gìn  đ nh li ‘’thi đui nng sân trường nay đã mt ’’ . Nhng vt vô tri, phi chăng  mi có mt tâm hn, gn bó vi tâm hn ta và thêm tình lưu luyến,  như Alphonse de Lamartine đã nói : Objets inanimés, avez-vous donc une âme qui     s’  attache à notre âme et la force d’ aimer ( Milly ou  la terre natale).
Đ kết thúc bài ny, ngày nay  du cách  xa my vn dm, tôi luôn mong ước được có ngày nhìn quê hương m no ‘’ Bao gi cho lúa được mùa luôn, lúa ơi, đ cô con gái không bun vì gió đông ‘’ …  Mong rng giai cp thng tr, người t xưng là đy t ca dân, hay là ‘‘dân chi ph mu’’ chi chi đó phi lng nghe tiếng nói chơn cht ca dân nht là dân oan, đng tham ô cướp rung đt ca dân đ người nông dân có phương tin xây dng m no cho đi và  cho xã hi.
Đc nhng tin xut khu lao đng, người con gái Vit Nam khu đèn đ -  Singapore , lòng thy cm thương cho s phn … sao ngm ngùi ! Bao nhiêu năm  ‘‘gii phóng ’’ mt s người ph n phn đông thôn quê, ít hc, không có vic làm ‘’được xut khu’’ phi chu kiếp đa đày trôi lang thang như nhng bt bèo nơi x ngưỡi, gia đêm khuya vng tiếng hát em trong l nhòa, cô đơn trong bóng ti trên đt l Nam Hàn, Đài Loan, Thái Lan, Mã Lai, Singapore
Ôi !
Đt nước nghèo không gi ni chân em,
Nên x người em làm thân gái khách.
Em đng đó, mt mình ôm mt khóc …
Lòng tôi bng thương cho s phn ,
Nhng cô gái yêu kiu nét quê hương
Ni xót xa nào hơn, bán thân  x người !
Chu nhiu cay đng, người con gái Vit Nam ! ?
Ti nghip em,  thiếu thi hoa niên mơ mng,
Tui xuân  tươi chưa đến, thu đã v !
Xót thương thân gái x người
Xác thân vùi dp, cuc đi đng cay,
Vn nước đã qua thi  chinh chiến,
Ti sao quê mình còn mãi ti đen  ? !

Ngày nào còn nghe tiếng kêu than ca dân nghèo, dân oan thì giai cp ‘‘dân chi ph mu’’ (cha m ca dân) nên đánh thc luơng tâm trách nhim cu dân, giúp nước, đng làm k phn bi, bt nhơn, bt nghĩa đ đến ngày tàn ‘‘thác đà mt kiếp, tiếng còn ô danh ‘’ !  ./-

 N . B . H


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét